July 16, 2025
Khi ngành công nghiệp hình ảnh bước vào kỷ nguyên số, các thiết bị hình ảnh như điện thoại thông minh, camera hành động, flycam và camera hành trình nổi lên như nấm sau mưa, và thẻ TF cũng trở thành thiết bị lưu trữ chủ đạo. Nhưng trong ấn tượng của nhiều người, thẻ TF có thể được đặt hàng một cách mù quáng miễn là dung lượng đáp ứng nhu cầu của họ. Do đó, hoặc là lãng phí tiền bạc khi mua các sản phẩm cao cấp, hoặc là tiết kiệm tiền để mua các sản phẩm tầm trung đến thấp hoặc thậm chí là các sản phẩm linh tinh không thể tận dụng hết hiệu năng của thiết bị. Có thể thấy rằng, việc chọn một thẻ TF phù hợp với bản thân cũng rất am hiểu.
Hiện tại, các thiết bị chụp ảnh và quay video chủ đạo trên thị trường sử dụng thẻ SD tiêu chuẩn và thẻ TF (Micro SD) làm thiết bị lưu trữ. Loại thẻ SD thường được sử dụng cho các thiết bị chuyên nghiệp như máy ảnh DSLR và máy quay phim, trong khi loại thẻ TF được sử dụng rộng rãi cho các thiết bị kỹ thuật số khác nhau như điện thoại thông minh, camera thể thao và flycam do kích thước nhỏ gọn của nó. Trong những năm gần đây, các nhà sản xuất thiết bị lưu trữ ngày càng tập trung vào tính phổ biến của thẻ lưu trữ, và sự kết hợp giữa thẻ TF và bộ chuyển đổi SD (thường được gọi là adapter) đã dần trở thành xu hướng chủ đạo trên thị trường.
Với sự phổ biến của hình ảnh video có độ phân giải cao và tốc độ bit cao, ngoài dung lượng, các thiết bị hình ảnh này còn có yêu cầu cao hơn về hiệu năng của thẻ TF. Vậy, làm thế nào để nhanh chóng hiểu các thông số hiệu năng khác nhau của thẻ TF? Những người bạn quan sát có thể nhận thấy rằng mặt trước của thẻ lưu trữ về cơ bản được dán nhãn với tất cả thông tin, chẳng hạn như thẻ Star 128GB TF bên dưới, với số 128 cho biết dung lượng 128GB. Ngoài ra, còn có các ký hiệu Micro SDXCI, U3, A2, V30 và các ký hiệu khác, đây là thông tin chứng nhận loại và tốc độ của thẻ TF này. Hãy cùng giải thích những nội dung này bên dưới.
MicroSDXCI đề cập đến loại thẻ, Micro đề cập đến thẻ TF (thẻ Micro SD), và nếu không có từ Micro, thì đó là thẻ SD tiêu chuẩn. SDXC cho biết dung lượng của thẻ trên 64GB, và nếu bề mặt thẻ được đánh dấu là SDHC, thì dung lượng của thẻ dưới 32GB. Chữ số La Mã I sau SDXC được viết hoàn toàn là UHS-I, đại diện cho tốc độ giao diện bus, là 104MB/s.
U3, V30, A2 đề cập đến mức tốc độ của thẻ TF này, và các sản phẩm trước đó cũng có thể thấy logo C10. Từ nội dung của hình dưới đây, có thể thấy rằng giá trị của U, V và C càng cao thì tốc độ ghi liên tục của thẻ này càng nhanh. Ví dụ, tốc độ ghi liên tục tối thiểu của U3 là 30MB/s, trong khi tốc độ ghi liên tục tối thiểu của U1 là 10MB/s, phù hợp với C10. Do đó, nhiều thẻ TF thông số kỹ thuật U1 hiện nay đã bị loại bỏ nhãn C10; Và V đại diện cho mức tốc độ video, ví dụ, V30 tương ứng với tốc độ ghi tối thiểu là 30MB/s, có thể hỗ trợ quay video 4K 30FPS, V60 có thể hỗ trợ quay video 4K 120FPS, v.v.
Nhãn A2 là tiêu chuẩn tốc độ đọc và ghi do hiệp hội thẻ SD quy định, là chứng nhận của hiệp hội để đo lường xem thẻ lưu trữ có đáp ứng các điều kiện cơ bản để sử dụng ứng dụng hay không. Có hai cấp độ, A1 và A2. Tốc độ đọc và ghi liên tục của cấp độ A1 là thấp nhất 10MB/s, và hiệu năng đọc và ghi ngẫu nhiên là 1500 và 500 IOPS; Tốc độ đọc và ghi liên tục của cấp độ A2 giống như A1, nhưng hiệu năng đọc và ghi ngẫu nhiên thấp nhất là 4000 và 2000 IOPS. Do đó, A2 có hiệu năng ngẫu nhiên mạnh hơn A1 và có lợi thế trong việc đọc và ghi một lượng lớn các tệp nhỏ.
Mặt trước của thẻ TF hiện tại được in nhiều ký hiệu mức tốc độ, và loại nhanh nhất là đủ. Tất nhiên, mức tốc độ này cũng đại diện cho tốc độ thấp nhất, và tốc độ ghi cao nhất sẽ kiểm tra sức mạnh kỹ thuật của nhà sản xuất thiết bị lưu trữ. Ví dụ, mức tốc độ cao nhất của thẻ TF 128GB ở trên là UHS-I, và tốc độ đọc và ghi cao nhất đo được có thể đạt 91MB/s và 56MB/s.
Những điều trên chỉ giải thích thông tin cơ bản về thẻ TF cho mọi người. Khi chọn, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về dung lượng, cũng cần bắt đầu từ nhu cầu thực tế và các tình huống sử dụng của các thiết bị hình ảnh.